25/5 Theo Quy Định Của Ngân Hàng Nhà Nước Hàng Loạt Ngân Hàng Giảm Lãi Suất

Theo Quyết định số 951 ngày của NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi VND tại tổ chức tín dụng (TCTD) theo quy định tại Thông tư 07/2014/TT-NHNN ngày 17/3/2014, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5,0%/năm.

Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên do TCTD ấn định trên cơ sở cung – cầu vốn thị trường. Quyết định số 951 có hiệu lực kể từ 25/5.

Sáng nay, một loạt các ngân hàng giảm lãi suất huy động kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng về mức 5%. 

PVCombank còn hạ lãi suất về mức 4,5%, thấp hơn mức trần 0,5% với các kỳ hạn 1-5 tháng.

Tương tự, lãi suất tiền gửi online kỳ hạn 1 và 3 tháng tại OCB chỉ còn lần lượt 4,8% và 4,95%/năm. 

LPBank chỉ áp dụng lãi suất tối đa đối với kỳ hạn 3-5 tháng, trong khi kỳ hạn 1-3 tháng chỉ còn 4,8%/năm. 

Techcombank áp dụng đồng loạt 4,7%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, kể cả đối với tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

VietCapital Bank áp dụng lãi suất 5% đối với tiền gửi kỳ hạn 5 tháng, các kỳ hạn từ 1-4 tháng dao động từ 4,5-4,9%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 1-5 tháng tại DongA Bank cũng chỉ còn 4,5%/năm. 

Ngân hàng Xây dựng (CB) thậm chí còn áp dụng lãi suất 3,9%/năm kỳ hạn 1-2 tháng, và 3,95% kỳ hạn 3-5 tháng. 

Đáng chú ý, cả CB, DongA Bank và VietCapital Bank trước đó đều đã áp dụng lãi suất dưới 5% cho các kỳ hạn này.

Đối với nhóm ngân hàng Big4, Vietcombank đưa lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng về mức 5%/năm. 

VietinBank giảm về 4,5%/năm đối với kỳ hạn 1-2 tháng (giảm 0,5% so với mức cũ), và 4,9% cho các kỳ hạn 3-5 tháng (giảm 0,5%).

Tại Agribank, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,7% còn 4,7%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,5% còn 4,9%/năm.

Trong khi đó, BIDV áp dụng lãi suất mới kỳ hạn 1-2 tháng là 4,6%/năm (giảm 0,4%), kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,5% còn 5%/năm. 

Tuy nhiên, theo khảo sát của VietNamNet tại thời điểm sau 8h30 sáng 25/5, có nhiều ngân hàng vẫn công khai trên website mức lãi suất vượt 5% với kỳ hạn 1-6 tháng, chưa cập nhật lãi suất mới.

Có thể kể đến như: ABBank, MB, VietA Bank, VietBank, Sacombank, SCB,…

Khi phóng viên khảo sát thực tế, một số ngân hàng như ABbank, VietBank, nhân viên cho biết đã áp dụng lãi suất dưới 5% đối với kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng nhưng quên chưa cập nhật trên bảng lãi suất công bố chính thức.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG KỲ HẠN 1-5 THÁNG NGÀY 25/5 (%/năm)

NGÂN HÀNG

1 THÁNG

2 THÁNG

3 THÁNG

4 THÁNG

5 THÁNG

CBBANK

3,8

3,9

3,95

3,95

3,95

ACB

3,9

4

4,1

4,3

4,3

PVCOMBANK

4,5

4,5

4,5

4,5

4,5

DONGA BANK

4,5

4,5

4,5

4,5

4,5

VIETINBANK

4,5

4,5

4,9

4,9

4,9

VIETCAPITAL BANK

4,5

4,7

4,8

4,9

5

BIDV

4,6

4,6

5

5

5

TECHCOMBANK

4,7

4,7

4,7

4,7

4,7

AGRIBANK

4,7

4,7

4,9

4,9

4,9

SEABANK

4,7

4,7

4,7

4,7

4,7

LPBANK

4,8

4,8

4,8

5

5

OCB

4,8

 

4,95

  

TPBANK

4,8

5

   

GPBANK

5

5

5

5

5

BAOVIETBANK

5

5

5

5

5

BACA BANK

5

5

5

5

5

NCB

5

5

5

5

5

NAMA BANK

5

5

5

5

5

HDBANK

5

5

5

5

5

SHB

5

5

5

5

5

KIENLONGBANK

5

5

5

5

5

SAIGONBANK

5

5

5

5

5

OCEANBANK

5

5

5

5

5

VPBANK

5

5

5

5

5

EXIMBANK

5

5

5

5

5

MSB

5

5

5

5

5

VIETCOMBANK

5

5

5

5

5

VIB

5

5

5

5

5

MB

5,3

5,3

5,3

5,3

5,3

SCB

5,3

5,31

5,32

5,33

5,34

SACOMBANK

5,3

5,4

5,5

5,5

5,5

ABBANK

5,5

5,5

5,5

5,5

5,5

VIETA BANK

5,5

5,5

5,5

5,5

5,5

VIETBANK

5,5

5,5

5,5

5,5

5,5

Theo xu hướng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5, bên cạnh việc bắt buộc giảm lãi suất huy động kỳ hạn dưới 6 tháng theo quy định mới, một số ngân hàng còn tự nguyện giảm thêm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên trong sáng nay.

Chẳng hạn như Ngân hàng Bảo Việt (BaoViet Bank) công bố biểu lãi suất tiết kiệm Ez saving dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm online với mức giảm mạnh lên tới 0,6%.

Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm từ 8,3%/năm xuống còn 7,7%/năm, kỳ hạn 8-10 tháng giảm từ 8,4%/năm xuống 7,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng có mức giảm nhẹ hơn, từ 8,4% xuống còn 8,1%/năm. 

Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng vốn được BaoViet Bank duy trì mức cao nhất 8,6%/năm nay đã giảm xuống còn 8,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 15 tháng giảm từ 8,5% xuống còn 7,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng giảm tới 0,7% khi chỉ còn 7,8%/năm.

Đáng chú ý, đây là lần đầu tiên BaoViet Bank giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.

Ngân hàng TMCP Bắc Á (BacA Bank) cũng giảm 0,4% – 0,5% lãi suất tiền gửi các kỳ hạn trung và dài hạn.

Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 – 8 tháng tại BacA Bank giảm  0,4% còn 7,7%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng giảm cũng giảm còn 7,8%/năm, trong khi kỳ hạn 12 tháng cũng giảm 0,4% còn 7,9%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn dài được BacA Bank giảm 0,5%/năm, còn 8%/năm đối với kỳ hạn 13-15 tháng, và 8,1%/năm đối với các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng.

Ngân hàng OCB cũng tiếp tục giảm lãi suất đối với một số kỳ hạn kể từ hôm nay. Kỳ hạn 6 tháng được giảm nhẹ 0,1% còn 8%/năm, trong khi kỳ hạn 15 tháng giảm 0,2% còn 8,1%/năm. 

Ngân hàng MSB cũng giảm 0,2% lãi suất ở tất cả các kỳ hạn trên 5 tháng kể từ hôm nay. Hiện lãi suất tiền gửi online tại MSB như sau: Kỳ hạn 6 – 11 tháng 7,3%/năm; kỳ hạn 12 – 36 tháng 7,4%/năm.

Đáng chú ý, Ngân hàng Techcombank giảm đồng loạt 0,3% lãi suất các kỳ hạn và áp dụng với các mức tiền gửi khác nhau. Đối với tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất còn 6,8%/năm. Đối với tài khoản tiền gửi từ 1 đồng  đến dưới 3 tỷ đồng, lãi suất là 6,9%/năm. Đối với tài khoản tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, lãi suất là 7%/năm. Các mức lãi suất này áp dụng chung cho tiền gửi kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. 

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC KỲ HẠN TRÊN 5 THÁNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25/5 (%/năm)

NGÂN HÀNG

6 THÁNG

9 THÁNG

12 THÁNG

15 THÁNG

18 THÁNG

ABBANK

8,5

8,7

8,8

9,2

9,2

GPBANK

8,3

8,4

8,5

8,6

8,6

VIETA BANK

8,3

8,4

8,5

8,5

8,5

NCB

8,2

8,2

8,25

8,15

8,15

PVCOMBANK

7,5

7,9

8,2

 

8,3

NAMA BANK

8,5

8,1

8,2

8,1

8,1

OCB

8

8,1

8,1

8,1

7,9

BAOVIETBANK

7,7

7,8

8,1

7,9

7,8

HDBANK

8,1

6,9

8,1

7

7,1

VIETBANK

8

8,1

8,1

8

8,1

VIETCAPITAL BANK

7,4

7,7

8

8,2

8,3

BACA BANK

7,7

7,8

7,9

8

8,1

SHB

7,5

7,5

7,9

8

8

SCB

7,8

7,8

7,85

7,65

7,65

LPBANK

7,7

7,7

7,8

8,2

8,2

KIENLONGBANK

7,7

7,9

7,8

7,6

7,6

SAIGONBANK

7,4

7,5

7,8

 

7,4

OCEANBANK

7,6

7,7

7,8

7,8

8,1

TPBANK

7,6

 

7,7

 

7,5

VPBANK

7,7

7,9

7,7

6,9

6,9

EXIMBANK

7,5

7,5

7,6

7,6

7,6

CBBANK

7,2

7,3

7,5

7,55

7,55

MSB

7,3

7,3

7,4

7,4

7,4

SACOMBANK

7

7

7,4

7,5

7,6

BIDV

6,6

6,6

7,3

7,2

7,2

SEABANK

6,8

6,83

7,3

7,2

7,21

ACB

6,5

6,6

7,2

7,3

7,3

VIETINBANK

6,7

6,7

7,2

 

7,2

AGRIBANK

6,9

6,9

7,2

7

7

VIETCOMBANK

6,5

6,5

7,2

  

MB

6,5

6,6

7,2

7,3

7,3

TECHCOMBANK

6,9

6,9

6,9

6,9

6,9

DONGA BANK

6,35

6,45

6,7

 

6,9

VIB

7,7

7,8

 

7,9

7,9

TOP